STT Đơn Vị Quản Lý Loại hồ Sơ Tiêu Đề Hồ Sơ Ngày, tháng, năm văn bản Mẫu Số Địa Chỉ Người Điều Tra Người Viết Người cung cấp tư liệu Nội Dung 1 Nội Dung 2 Nội Dung 3 Chức năng Trạng thái sửa đổi
1 SỞ VĂN HOÁ THÔNG TIN BẢO TÀNG BẮC GIANG BÁO CÁO ĐIỀU TRA VĂN HOÁ DÂN TỘC DAO Ở TỈNH BẮC GIANG 1 điều tra văn hóa dân tộc dao tinh bac giang.pdf Chi tiết
2 BÁO CÁO ĐIỀU TRA DÂN TỘC DAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG I. MỘT SỐ NÉT CHUNG VỀ NGƯỜI DAO Ở BẮC GIANG địa bàn cư trú của người Dao chủ yếu ở vùng trung du và miền núi phía bắc ở Bắc Giang, dân tộc Dao là một trong 7 thành phần dân tộc chủ yếu của tỉnh tuy số lượng không đông lắm, dân số 7337 người là một cộng đồng dân tộc nhưng trong dân tộc Dao có nhiều nhóm nhỏ, cụ thể dân tộc Dao ở Bắc Giang có 3 nhóm khác nhau bao gồm: Dao Lô Giang, Dao Thanh Phán và Dao Thanh Y 2 điều tra văn hóa dân tộc dao tinh bac giang.pdf Chi tiết
3 bản gốc dẻ, xã lục sơn, huyện lục nam bản văn non, xã lục sơn, huyện lục nam bản đồng đỉnh, xã bình sơn, huyện lục nam bản suối thuốc, xã thạch sơn, huyện sơn động bản đồng cuồm, xã thạch sơn, huyện sơn động 3 điều tra văn hóa dân tộc dao tinh bac giang.pdf Chi tiết
4 bản khe khuôi, xã dương hưu, huyện sơn động bản đồng làng, xã dương hưu huyện sơn động bản hoà trong, xã tân lập, huyện lục ngạn thôn nghẽo, xã tuấn đạo, huyện sơn động thôn sim, xã tuấn đạo, huyện sơn động 4 điều tra văn hóa dân tộc dao tinh bac giang.pdf Chi tiết
5 2. tên gọi và nguồn gốc lịch sử đồng bào Dao thì tự nhận mình là Kiềm Miền, Dìu Miền tên gọi Dao được nhắc nhiều trong các truyện truyền miệng, truyện cổ như vậy ''Dao'' là tên tự nhận của người Dao từ rất xa xưa đến nay đồng bào các nhóm Dao ở Bắc Giang văn truyền khẩu câu chuyện Bàn Hồ-truyện giải thích về nguồn gốc người Dao 5 điều tra văn hóa dân tộc dao tinh bac giang.pdf Chi tiết
6 bàn hồ là con long khuyển cao lớn, lông đen vằn vàng, từ trên trời giáng xuống trần, được nhà vua Bình Hoàng yêu quí nuôi trong cung bàn hồ bơi qua biển 7 ngày 7 đêm thì tới cung điện của cao vương truyện bàn hồ cho thấy: tuy long khuyển là nhân vật huyền thoại nhưng được người Dao thừa nhận là ông tổ của mình và được thờ cúng rất tôn nghiêm trong dân tộc Dao cũng có câu chuyện xuất phát từ việc thờ bàn vương dẫn đến việc đồng bào không ăn thịt chó và nhiều nhà đẽo chó đá đặt bên cửa nhà cao vương thấy con long khuyển đẹp cho đó là điềm lành bèn sai đem vào cung nuôi 6 điều tra văn hóa dân tộc dao tinh bac giang.pdf Chi tiết
7 nhóm dao Lô Giang nhóm dao thanh phán nhóm dao thanh y ngôn ngữ dân tộc Dao được các nhà nghiên cứu dân tộc học xếp vào ngữ hệ Mông-Dao về tiếng nói, các nhóm Dao đều nói chung một thứ tiếng, đó là tiếng Dao 7 điều tra văn hóa dân tộc dao tinh bac giang.pdf Chi tiết
8 phương ngữ thứ nhất gồm có hai nhóm LooGiang, thanh phán phương ngữ thứ hai có nhóm dao thanh y trước năm 1945, đồng bào Dao du canh du cư và chủ yếu sống dựa vào nương rẫu du canh ở những nơi định canh định cư đồng bào chăn nuôi nhiều loại gia súc trồng trọt là hoạt động kinh tế chủ đạo, là nguồn sống chín của người Dao 8 điều tra văn hóa dân tộc dao tinh bac giang.pdf Chi tiết
9 tương tự các dân tộc quen sống dựa vào nương rẫy khác, xưa kia người dao thường chọn các cánh rừng già hiện nay, trong phạm vi cư trú của họ, diện tích rừng già ngày càng bị thu hẹp khi đã chọn được đất, các gia đình thường tổ chức phát nương vào đầu tháng 11 âm lịch vì vậy nương rẫy của họ thường ở cách xa nhau, mỗi gia đình chiếm cứ một vài vạt đồi rộng, năm nay chưa khai thác hết, năm sau sẽ tiếp tục khai quanh để mở rộng diện tích nương rẫy của người Dao thường ở xa bản, một mặt do tập quán quy định không được làm nương quá gần nơi ở 9 điều tra văn hóa dân tộc dao tinh bac giang.pdf Chi tiết
10 đối với cây gỗ lớn, đồng bào không chặt sát đất mà bao giờ cũng chừa lại phần gốc có độ cao khoảng một tầm tay với nương phát được để từ 20 ngày tới 1 tháng, khi cây cỏ được phát xuống đã khô họ bắt đầu đốt trước khi châm lửa, người ta cần phát quang một khoảng trống chừng 2-3m xung quanh nương, tạo nên vành đai an toàn việc dọn nương được tiến hành khi tro than đã nguội hẳn, bằng cách thu gom các cành cây chưa cháy hết rồi phân loại các giống cây trồng trên nương có lúa, ngô, đậu, bầu bí 10 điều tra văn hóa dân tộc dao tinh bac giang.pdf Chi tiết
11 đồng bào đã biết sử dụng phân bón, theo dõi rất sát quá trình sinh trưởng của cây trồng và làm cỏ vào những thời điểm thích hợp mùa thu nương bắt đầu từ tháng 4, tháng 5 âm lịch với việc thu hái các loại đậu đỗ và ngô sớm cũng trong thời gian này, các trà lúa sớm bắt đầu chín và có thể gặt được để ngăn chặn sự phá hoại của muông thú, các gia đình thường đặt nhiều loại bẫy phù hợp với tập tính của từng loại ỏ quanh nương ruộng nước của người Dao có hai phần, một phần mua lại của người Tày khi họ chuyển về định cư và một phần do mới được khai khẩn từ những năm 1950 đến nay 11 điều tra văn hóa dân tộc dao tinh bac giang.pdf Chi tiết
12 hiện nay đồng bào đều đã trồng được 2 vụ lúa một năm có thể nói, cộng đồng người Dao tiếp thu khá nhanh những kỹ thuật cần thiết trong canh tác lúa nước các công đoạn kỹ thuật chính trong canh tác lúa nước của người Dao cũng giống như nhiều dân tộc khác chiếc cày hiện nay đồng bào là cày chìa vôi được làm từ chất liệu gỗ, sắt và gang bừa được tạo bằng gỗ, tre, sắt theo hình chữ "nhi" 12 điều tra văn hóa dân tộc dao tinh bac giang.pdf Chi tiết
13 liềm được làm từ sắt và gỗ dụng cụ cắt lúa nương rất nhỏ xinh có thể cầm gọn trong bàn tay và gặt lúa rất nhanh cuốc(poong) vồ đập đất(pà đan) dao(thung dụ) 13 điều tra văn hóa dân tộc dao tinh bac giang.pdf Chi tiết
14 xưa kia, người dao coi trồng trọt là hoạt động kinh tế chủ đạo chăn nuôi đại gia súc của người dao đã xuất hiện từ sớm, các loại gia súc: trâu, bò, ngựa được nuôi tại gia đình và nuôi theo đàn trên những đỉnh cao khác với trâu bò, lợn gà và vịt là những vật nuôi quen thuộc của hầu hết các gia đình người dao trong các giống gia cầm, gà được nuôi phổ biến hơn vịt việc nuôi gà vịt cũng được thực hiện theo kiểu chăn thả tự nhiên 14 điều tra văn hóa dân tộc dao tinh bac giang.pdf Chi tiết
15 cũng như chăn nuôi, thủ công gia đình là hoạt động kinh tế phụ, mang tính hỗ trợ cho trồng trọt dân tộc dao có một số nghề thủ công khác nhau, tuỳ từng vùng, và từng nhóm dân tộc, như dệt vải, đan lát… nghề dệt vải bao gồm trồng bông, cán bông, kéo sợi vải được nhuộm chàm trước khi may quần áo, chăn màn để dệt vải đồng bào phải chuẩn bị sợi 15 điều tra văn hóa dân tộc dao tinh bac giang.pdf Chi tiết
16 khi nhuộm vải, lấy cao chàm hoà tan vào nước lá ngải đun sôi để nguội, pha thêm ít tro bếp và rượu, khuấy đều sẽ được thuốc nhuộm nghề đan lát sống giữa thiên nhiên rừng núi, người dao rất giỏi đan lát nghề nuôi ong mật đồng bào dùng các thân gỗ mục để làm đó nuôi ong nghề rèn thường trong một bản hoặc vài bản dao mới có một hoặc hai nhà biết nghề rèn cách nấu đường mật mía, đường phèn : hiện nay còn rất ít hộ dao nấu đường mật mía, đường phèn 16 điều tra văn hóa dân tộc dao tinh bac giang.pdf Chi tiết
17 nghề chạm bạc: là nghề gia truyền, rất ít người biết làm nghề làm giấy bản: nghề này hiện nay không còn được làm nữa trong khuôn khổ một nền kinh tế khép kín, năng suất và hiệu quả kinh tế sản xuất đều còn thấp đây là công việc của mọi thành viên trong gia đình dao, nhưng người phụ nữ thường giữ vai trò chính sản phẩm của hái lượm chủ yếu là các loại măng và rau quả thực phẩm 17 điều tra văn hóa dân tộc dao tinh bac giang.pdf Chi tiết
18 bên cạnh rau, măng, người dao còn thu hái mộc nhĩ, nấm hương và các loại nấm khác ngoài ra, họ còn lượm nhặt các loại động vật nhuyễn thể và côn trùng như ốc, nhộng ong Giống như các dân tộc sinh sống ở nhũng vùng rừng núi khác, săn bắt ở người Dao là hoạt động kinh tế phụ nhằm cung cấp thực phẩm cho đời sống hàng ngày Khí cụ săn bắt của người Dao gồm súng kíp, nỏ và các loại bẫy Khi đi rừng hay đi chợ, đổng bào thường dùng túi, giỏ để đựng những gì thu hái được 18 điều tra văn hóa dân tộc dao tinh bac giang.pdf Chi tiết
19 săn bắt là công việc của nam giới, người dao không có thói quen săn đuổi, săn vây, họ thường săn rình, săn cá nhân là chính đánh bắt cá là hoạt động phổ biến trong các bản người dao cá đánh bắt được đồng bào ăn tươi hoặc nếu nhiều thì sấy khô ăn dần các mặt hàng người dao bán ở chợ là hàng nông lâm thổ sản, khá phong phú điều đáng chú ý là người dao xuống chợ không đơn thuần chỉ bán và mua hàng hoá 19 điều tra văn hóa dân tộc dao tinh bac giang.pdf Chi tiết
20 III. TỔ CHỨC THÔN BẢN, GIA ĐÌNH, DÒNG HỌ đa số các bản người dao khác đã ở theo lối định canh định cư, xây dựng thôn bản cố định, khang trang 'lang'' hay ''giằng'' thường được lập trên sườn núi, dưới thung lũng thoai thoải, nơi gần nguồn nước hoặc nơi có thể dẫn nước về nhà cũng như dân tộc khác, mỗi bản dao đều có tên gọi riêng đại diện cho kiểu thôn bản này ở người dao có bản văn non, bản gốc dẻ xã lục sơn huyện lục nam 20 điều tra văn hóa dân tộc dao tinh bac giang.pdf Chi tiết
21 từ xa xưa, hầu hết người Dao du canh du cư, đất đai cơ bản cơ bản chưa bị cá nhân chiếm hữu, sự phân hoá giàu nghèo còn mờ nhạt mỗi thôn bản có phạm vi cư trú và đất đai trồng trọt riêng dân cư trong mỗi thôn bản thường chỉ có từ 2-3 họ mỗi thôn, bản dao đều có những nghi lễ chung: những lễ cúng có liên quan đến nghề nông, chăn nuôi, săn bắn từ xưa, thôn bản người dao đã vận hành theo phương thức tự quản 21 điều tra văn hóa dân tộc dao tinh bac giang.pdf Chi tiết
22 người được bầu giữu chức đứng đầu bản phải hoàn thành tốt các nhiệm vụ của mình người đứng đầu thôn, bản được bà con tôn trọng và tin cậy, được dành phần thịt nhiều và tốt nhất khi dân bản săn được thú lớn ở các nhóm dân tộc dao, bên cạnh vai trò chính của người đứng đầu thôn bản thì các cụ già làng, trưởng họ và thầy cúng là những người có uy tín cao ở người dao đến nay vẫn tồn tại những quy định truyền miệng, ước lệ mang tính luật tục 22 điều tra văn hóa dân tộc dao tinh bac giang.pdf Chi tiết
23 ngoài khu vực cư trú, mỗi thôn bản còn có đất canh tác, nghĩa địa, rừng núi, suối… ruộng bậc thang, nương do gia đình khai phá được chia đều cho các con trai đất công do người đứng đầu ban quản lý, các họ trong bản có trách nhiệm giữ gìn, tu sửa, bảo vệ nhiều bản người dao có quy định về bảo vệ rừng và nguồn nước khá chặt chẽ đối với nguồn nước duy trì sản xuất và sinh hoạt, đồng bào thường xuyên tu sửa, khơi dòng lấy nước đầu nguồn 23 điều tra văn hóa dân tộc dao tinh bac giang.pdf Chi tiết
24 đồng bào cũng quy định không được chôn cất người chết gần nguồn nước sông suối chảy qua thôn bản nào thì thôn bản đó quản lý nhà nào có khách ngủ qua đêm phải báo cho trưởng bản trong xã hội truyển thống, ở một số lĩnh vực khác như việc cưới, việc tang người dao cũng có những quy định cụ thể mối quan hệ cộng đồng thôn, bản gắn bó được thể hiện rõ trước hết trong lao động sản xuất 24 điều tra văn hóa dân tộc dao tinh bac giang.pdf Chi tiết
25 khi gia đình tổ chức đám cưới, cả bản đến dự và tặng cô dâu chú rể những món quà nhỏ khi làm lễ thượng thọ, mỗi nhà trong bản góp một nắm gạo để chúc mừng người thượng thọ do cư trú xem kẽ với các dân tộc anh em: tày, nùng, sán chí, kinh nên đồng bào dao có mối quan hệ dân tộc từ rất sớm cũng như nhiều vùng khác trong tỉnh, tại những vùng có đồng bào dao sinh sống đã có những biến đổi về cơ cấu kinh tế sự giao lưu, ảnh hưởng văn hoá lẫn nhau thể hiện rõ nét hơn ở văn hoá vật thể 25 điều tra văn hóa dân tộc dao tinh bac giang.pdf Chi tiết
; ;