Trang chủ
Đơn vị
Tìm kiếm
Danh mục hồ sơ
Tin tức sự kiện
Hướng dẫn
1
Đăng nhập
Thông tin đơn vị
Trang chủ
Sở Văn Hóa
Phiếu điều tra văn h...
Phiếu điều tra văn h...
Thông tin thành phần hồ sơ
Tên hồ sơ:
Phiếu điều tra văn hóa dân tộc Dao tỉnh Bắc Giang
Đơn vị quản lý hồ sơ:
Sở Văn Hóa
Ký hiệu thành phần:
PDTKS28
Tiêu đề thành phần:
Phiếu điều tra văn hóa dân tộc Dao tỉnh Bắc Giang
Danh sách tài liệu
STT
Đơn Vị Quản Lý
Loại hồ Sơ
Tiêu Đề Hồ Sơ
Ngày, tháng, năm văn bản
Mẫu Số
Địa Chỉ
Người Điều Tra
Người Viết
Người cung cấp tư liệu
Nội Dung 1
Nội Dung 2
Nội Dung 3
Chức năng
Trạng thái sửa đổi
1
SỞ VĂN HOÁ THÔNG TIN BẢO TÀNG BẮC GIANG
BÁO CÁO
ĐIỀU TRA VĂN HOÁ DÂN TỘC DAO Ở TỈNH BẮC GIANG
1
điều tra văn hóa dân tộc dao tinh bac giang.pdf
Chi tiết
2
BÁO CÁO ĐIỀU TRA DÂN TỘC DAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
I. MỘT SỐ NÉT CHUNG VỀ NGƯỜI DAO Ở BẮC GIANG
địa bàn cư trú của người Dao chủ yếu ở vùng trung du và miền núi phía bắc
ở Bắc Giang, dân tộc Dao là một trong 7 thành phần dân tộc chủ yếu của tỉnh
tuy số lượng không đông lắm, dân số 7337 người
là một cộng đồng dân tộc nhưng trong dân tộc Dao có nhiều nhóm nhỏ, cụ thể dân tộc Dao ở Bắc Giang có 3 nhóm khác nhau bao gồm: Dao Lô Giang, Dao Thanh Phán và Dao Thanh Y
2
điều tra văn hóa dân tộc dao tinh bac giang.pdf
Chi tiết
3
bản gốc dẻ, xã lục sơn, huyện lục nam
bản văn non, xã lục sơn, huyện lục nam
bản đồng đỉnh, xã bình sơn, huyện lục nam
bản suối thuốc, xã thạch sơn, huyện sơn động
bản đồng cuồm, xã thạch sơn, huyện sơn động
3
điều tra văn hóa dân tộc dao tinh bac giang.pdf
Chi tiết
4
bản khe khuôi, xã dương hưu, huyện sơn động
bản đồng làng, xã dương hưu huyện sơn động
bản hoà trong, xã tân lập, huyện lục ngạn
thôn nghẽo, xã tuấn đạo, huyện sơn động
thôn sim, xã tuấn đạo, huyện sơn động
4
điều tra văn hóa dân tộc dao tinh bac giang.pdf
Chi tiết
5
2. tên gọi và nguồn gốc lịch sử
đồng bào Dao thì tự nhận mình là Kiềm Miền, Dìu Miền
tên gọi Dao được nhắc nhiều trong các truyện truyền miệng, truyện cổ
như vậy ''Dao'' là tên tự nhận của người Dao từ rất xa xưa
đến nay đồng bào các nhóm Dao ở Bắc Giang văn truyền khẩu câu chuyện Bàn Hồ-truyện giải thích về nguồn gốc người Dao
5
điều tra văn hóa dân tộc dao tinh bac giang.pdf
Chi tiết
6
bàn hồ là con long khuyển cao lớn, lông đen vằn vàng, từ trên trời giáng xuống trần, được nhà vua Bình Hoàng yêu quí nuôi trong cung
bàn hồ bơi qua biển 7 ngày 7 đêm thì tới cung điện của cao vương
truyện bàn hồ cho thấy: tuy long khuyển là nhân vật huyền thoại nhưng được người Dao thừa nhận là ông tổ của mình và được thờ cúng rất tôn nghiêm
trong dân tộc Dao cũng có câu chuyện xuất phát từ việc thờ bàn vương dẫn đến việc đồng bào không ăn thịt chó và nhiều nhà đẽo chó đá đặt bên cửa nhà
cao vương thấy con long khuyển đẹp cho đó là điềm lành bèn sai đem vào cung nuôi
6
điều tra văn hóa dân tộc dao tinh bac giang.pdf
Chi tiết
7
nhóm dao Lô Giang
nhóm dao thanh phán
nhóm dao thanh y
ngôn ngữ dân tộc Dao được các nhà nghiên cứu dân tộc học xếp vào ngữ hệ Mông-Dao
về tiếng nói, các nhóm Dao đều nói chung một thứ tiếng, đó là tiếng Dao
7
điều tra văn hóa dân tộc dao tinh bac giang.pdf
Chi tiết
8
phương ngữ thứ nhất gồm có hai nhóm LooGiang, thanh phán
phương ngữ thứ hai có nhóm dao thanh y
trước năm 1945, đồng bào Dao du canh du cư và chủ yếu sống dựa vào nương rẫu du canh
ở những nơi định canh định cư đồng bào chăn nuôi nhiều loại gia súc
trồng trọt là hoạt động kinh tế chủ đạo, là nguồn sống chín của người Dao
8
điều tra văn hóa dân tộc dao tinh bac giang.pdf
Chi tiết
9
tương tự các dân tộc quen sống dựa vào nương rẫy khác, xưa kia người dao thường chọn các cánh rừng già
hiện nay, trong phạm vi cư trú của họ, diện tích rừng già ngày càng bị thu hẹp
khi đã chọn được đất, các gia đình thường tổ chức phát nương vào đầu tháng 11 âm lịch
vì vậy nương rẫy của họ thường ở cách xa nhau, mỗi gia đình chiếm cứ một vài vạt đồi rộng, năm nay chưa khai thác hết, năm sau sẽ tiếp tục khai quanh để mở rộng diện tích
nương rẫy của người Dao thường ở xa bản, một mặt do tập quán quy định không được làm nương quá gần nơi ở
9
điều tra văn hóa dân tộc dao tinh bac giang.pdf
Chi tiết
10
đối với cây gỗ lớn, đồng bào không chặt sát đất mà bao giờ cũng chừa lại phần gốc có độ cao khoảng một tầm tay với
nương phát được để từ 20 ngày tới 1 tháng, khi cây cỏ được phát xuống đã khô họ bắt đầu đốt
trước khi châm lửa, người ta cần phát quang một khoảng trống chừng 2-3m xung quanh nương, tạo nên vành đai an toàn
việc dọn nương được tiến hành khi tro than đã nguội hẳn, bằng cách thu gom các cành cây chưa cháy hết rồi phân loại
các giống cây trồng trên nương có lúa, ngô, đậu, bầu bí
10
điều tra văn hóa dân tộc dao tinh bac giang.pdf
Chi tiết
11
đồng bào đã biết sử dụng phân bón, theo dõi rất sát quá trình sinh trưởng của cây trồng và làm cỏ vào những thời điểm thích hợp
mùa thu nương bắt đầu từ tháng 4, tháng 5 âm lịch với việc thu hái các loại đậu đỗ và ngô sớm
cũng trong thời gian này, các trà lúa sớm bắt đầu chín và có thể gặt được
để ngăn chặn sự phá hoại của muông thú, các gia đình thường đặt nhiều loại bẫy phù hợp với tập tính của từng loại ỏ quanh nương
ruộng nước của người Dao có hai phần, một phần mua lại của người Tày khi họ chuyển về định cư và một phần do mới được khai khẩn từ những năm 1950 đến nay
11
điều tra văn hóa dân tộc dao tinh bac giang.pdf
Chi tiết
12
hiện nay đồng bào đều đã trồng được 2 vụ lúa một năm
có thể nói, cộng đồng người Dao tiếp thu khá nhanh những kỹ thuật cần thiết trong canh tác lúa nước
các công đoạn kỹ thuật chính trong canh tác lúa nước của người Dao cũng giống như nhiều dân tộc khác
chiếc cày hiện nay đồng bào là cày chìa vôi được làm từ chất liệu gỗ, sắt và gang
bừa được tạo bằng gỗ, tre, sắt theo hình chữ "nhi"
12
điều tra văn hóa dân tộc dao tinh bac giang.pdf
Chi tiết
13
liềm được làm từ sắt và gỗ
dụng cụ cắt lúa nương rất nhỏ xinh có thể cầm gọn trong bàn tay và gặt lúa rất nhanh
cuốc(poong)
vồ đập đất(pà đan)
dao(thung dụ)
13
điều tra văn hóa dân tộc dao tinh bac giang.pdf
Chi tiết
14
xưa kia, người dao coi trồng trọt là hoạt động kinh tế chủ đạo
chăn nuôi đại gia súc của người dao đã xuất hiện từ sớm, các loại gia súc: trâu, bò, ngựa được nuôi tại gia đình và nuôi theo đàn trên những đỉnh cao
khác với trâu bò, lợn gà và vịt là những vật nuôi quen thuộc của hầu hết các gia đình người dao
trong các giống gia cầm, gà được nuôi phổ biến hơn vịt
việc nuôi gà vịt cũng được thực hiện theo kiểu chăn thả tự nhiên
14
điều tra văn hóa dân tộc dao tinh bac giang.pdf
Chi tiết
15
cũng như chăn nuôi, thủ công gia đình là hoạt động kinh tế phụ, mang tính hỗ trợ cho trồng trọt
dân tộc dao có một số nghề thủ công khác nhau, tuỳ từng vùng, và từng nhóm dân tộc, như dệt vải, đan lát…
nghề dệt vải bao gồm trồng bông, cán bông, kéo sợi
vải được nhuộm chàm trước khi may quần áo, chăn màn
để dệt vải đồng bào phải chuẩn bị sợi
15
điều tra văn hóa dân tộc dao tinh bac giang.pdf
Chi tiết
16
khi nhuộm vải, lấy cao chàm hoà tan vào nước lá ngải đun sôi để nguội, pha thêm ít tro bếp và rượu, khuấy đều sẽ được thuốc nhuộm
nghề đan lát sống giữa thiên nhiên rừng núi, người dao rất giỏi đan lát
nghề nuôi ong mật đồng bào dùng các thân gỗ mục để làm đó nuôi ong
nghề rèn thường trong một bản hoặc vài bản dao mới có một hoặc hai nhà biết nghề rèn
cách nấu đường mật mía, đường phèn : hiện nay còn rất ít hộ dao nấu đường mật mía, đường phèn
16
điều tra văn hóa dân tộc dao tinh bac giang.pdf
Chi tiết
17
nghề chạm bạc: là nghề gia truyền, rất ít người biết làm
nghề làm giấy bản: nghề này hiện nay không còn được làm nữa
trong khuôn khổ một nền kinh tế khép kín, năng suất và hiệu quả kinh tế sản xuất đều còn thấp
đây là công việc của mọi thành viên trong gia đình dao, nhưng người phụ nữ thường giữ vai trò chính
sản phẩm của hái lượm chủ yếu là các loại măng và rau quả thực phẩm
17
điều tra văn hóa dân tộc dao tinh bac giang.pdf
Chi tiết
18
bên cạnh rau, măng, người dao còn thu hái mộc nhĩ, nấm hương và các loại nấm khác
ngoài ra, họ còn lượm nhặt các loại động vật nhuyễn thể và côn trùng như ốc, nhộng ong
Giống như các dân tộc sinh sống ở nhũng vùng rừng núi khác, săn bắt ở người Dao là hoạt động kinh tế phụ nhằm cung cấp thực phẩm cho đời sống hàng ngày
Khí cụ săn bắt của người Dao gồm súng kíp, nỏ và các loại bẫy
Khi đi rừng hay đi chợ, đổng bào thường dùng túi, giỏ để đựng những gì thu hái được
18
điều tra văn hóa dân tộc dao tinh bac giang.pdf
Chi tiết
19
săn bắt là công việc của nam giới, người dao không có thói quen săn đuổi, săn vây, họ thường săn rình, săn cá nhân là chính
đánh bắt cá là hoạt động phổ biến trong các bản người dao
cá đánh bắt được đồng bào ăn tươi hoặc nếu nhiều thì sấy khô ăn dần
các mặt hàng người dao bán ở chợ là hàng nông lâm thổ sản, khá phong phú
điều đáng chú ý là người dao xuống chợ không đơn thuần chỉ bán và mua hàng hoá
19
điều tra văn hóa dân tộc dao tinh bac giang.pdf
Chi tiết
20
III. TỔ CHỨC THÔN BẢN, GIA ĐÌNH, DÒNG HỌ
đa số các bản người dao khác đã ở theo lối định canh định cư, xây dựng thôn bản cố định, khang trang
'lang'' hay ''giằng'' thường được lập trên sườn núi, dưới thung lũng thoai thoải, nơi gần nguồn nước hoặc nơi có thể dẫn nước về nhà
cũng như dân tộc khác, mỗi bản dao đều có tên gọi riêng
đại diện cho kiểu thôn bản này ở người dao có bản văn non, bản gốc dẻ xã lục sơn huyện lục nam
20
điều tra văn hóa dân tộc dao tinh bac giang.pdf
Chi tiết
21
từ xa xưa, hầu hết người Dao du canh du cư, đất đai cơ bản cơ bản chưa bị cá nhân chiếm hữu, sự phân hoá giàu nghèo còn mờ nhạt
mỗi thôn bản có phạm vi cư trú và đất đai trồng trọt riêng
dân cư trong mỗi thôn bản thường chỉ có từ 2-3 họ
mỗi thôn, bản dao đều có những nghi lễ chung: những lễ cúng có liên quan đến nghề nông, chăn nuôi, săn bắn
từ xưa, thôn bản người dao đã vận hành theo phương thức tự quản
21
điều tra văn hóa dân tộc dao tinh bac giang.pdf
Chi tiết
22
người được bầu giữu chức đứng đầu bản phải hoàn thành tốt các nhiệm vụ của mình
người đứng đầu thôn, bản được bà con tôn trọng và tin cậy, được dành phần thịt nhiều và tốt nhất khi dân bản săn được thú lớn
ở các nhóm dân tộc dao, bên cạnh vai trò chính của người đứng đầu thôn bản thì các cụ già làng, trưởng họ và thầy cúng là những người có uy tín cao
ở người dao đến nay vẫn tồn tại những quy định truyền miệng, ước lệ mang tính luật tục
22
điều tra văn hóa dân tộc dao tinh bac giang.pdf
Chi tiết
23
ngoài khu vực cư trú, mỗi thôn bản còn có đất canh tác, nghĩa địa, rừng núi, suối…
ruộng bậc thang, nương do gia đình khai phá được chia đều cho các con trai
đất công do người đứng đầu ban quản lý, các họ trong bản có trách nhiệm giữ gìn, tu sửa, bảo vệ
nhiều bản người dao có quy định về bảo vệ rừng và nguồn nước khá chặt chẽ
đối với nguồn nước duy trì sản xuất và sinh hoạt, đồng bào thường xuyên tu sửa, khơi dòng lấy nước đầu nguồn
23
điều tra văn hóa dân tộc dao tinh bac giang.pdf
Chi tiết
24
đồng bào cũng quy định không được chôn cất người chết gần nguồn nước
sông suối chảy qua thôn bản nào thì thôn bản đó quản lý
nhà nào có khách ngủ qua đêm phải báo cho trưởng bản
trong xã hội truyển thống, ở một số lĩnh vực khác như việc cưới, việc tang người dao cũng có những quy định cụ thể
mối quan hệ cộng đồng thôn, bản gắn bó được thể hiện rõ trước hết trong lao động sản xuất
24
điều tra văn hóa dân tộc dao tinh bac giang.pdf
Chi tiết
25
khi gia đình tổ chức đám cưới, cả bản đến dự và tặng cô dâu chú rể những món quà nhỏ
khi làm lễ thượng thọ, mỗi nhà trong bản góp một nắm gạo để chúc mừng người thượng thọ
do cư trú xem kẽ với các dân tộc anh em: tày, nùng, sán chí, kinh nên đồng bào dao có mối quan hệ dân tộc từ rất sớm
cũng như nhiều vùng khác trong tỉnh, tại những vùng có đồng bào dao sinh sống đã có những biến đổi về cơ cấu kinh tế
sự giao lưu, ảnh hưởng văn hoá lẫn nhau thể hiện rõ nét hơn ở văn hoá vật thể
25
điều tra văn hóa dân tộc dao tinh bac giang.pdf
Chi tiết
1
2
3
4
5
>
»
Danh sách file đính kèm
×
Chi tiết hồ sơ
×
Mã hồ sơ:
Tên hồ sơ:
Tổng số file:
Có tính phí:
Kho:
Ngăn:
Hộp:
Không hạn chế
Hạn chế
Mật
;
Danh sách tài liệu đính kèm
Tên file
Tác vụ
;
Quá trình này có thể mất vài phút. Xin vui lòng chờ...