STT Đơn Vị Quản Lý Loại hồ Sơ Tiêu Đề Hồ Sơ Địa Chỉ Nội Dung 1 Nội Dung 2 Nội Dung 3 Nội Dung 4 Nội Dung 5 Chức năng Trạng thái sửa đổi
1 SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH BẮC GIANG DI SẢN HÁN NÔM KHU DI TÍCH CHÙA BỔ ĐÀ XÃ TIÊN SƠN HUYỆN VIỆT YÊN TỈNH BẮC GIANG Chi tiết
2 A. CHÙA BỔ ĐÀ I. Hoành phi, biển đề 1. Cựu phong quang 2. Đà sơn phong cảnh 3. Đại thành chí thánh Chi tiết
3 4. Tam châu cảm ứng Tạm dịch: Cảm úng khắp ba châu 5. Đại hùng bảo điện Tạm dịch: Điện báu đại hùng (Phật) 6. Nhất tự quyền hành Chi tiết
4 7. Thái cực cốc thần Tạm dịch: Thần mặt trời ở thái cực 8. Tứ Ân thiền tự Tạm dịch: Chùa Tứ Ân 9. Phật nhật trường minh Chi tiết
5 22. Đức ân cảm trọng Tạm dịch: Cảm trọng ân đức 23. Tổ ấn trùng quang Tạm dịch: Ấn tổ lại sáng 24. Từ hóa lưu phương Chi tiết
6 26. Chung viễn thường hoài Tạm dịch: Lòng luôn trọn vẹn 27. Viên trung trường 28. Thiết ni sư 29. Tịnh nghiệp đường Chi tiết
7 31. Như Thị tổ 32. Quán Âm tự 33. Sơn trấn tĩnh 34. Nhạc giáng Thần 35. Bổ Đà sơn Chi tiết
8 II. Câu đối 1. Đạo hóa viễn thắng quang bát biểu/ Pháp lưu trường bá chấn thiên thu Tạm dịch: Đạo pháp nhiệm màu vượt lên cả những pháp khí của nhà Phật/ Phật pháp lưu truyền việc gieo mầm tốt cứu giúp ngàn đời 2. Sở bang trần mộng địa chung linh, vạn niên tiên chúa/ Lỗ ấp lân thư thiên thụy biểu, thiên tải tố vương Hoàng triều Thánh Thái Đinh Dậu niên tạo, Bồ Đà sơn Tứ Ân tự Chi tiết
9 3. Bảo xã bình du thống nhất cảnh, thần uy linh thông cự trắc/ Pháp thành phụ dực trấn tam châu, Phật hóa mật hành nan tư Hoàng triều Thánh Thái Đinh Dậu niên tạo, Bổ Đà sơn Tứ Ân tự Tạm dịch: Bảo xã chuyển vần thống nhất, cảnh thần uy, linh thông xiết kể/ Pháp thành trợ giúp giữ ba châu Phật hóa, mật hành khó hay 4. Tuệ nhật lưu huy, Bổ xứ trường thư tân cảnh tượng/ Ân thiên khải vận, Đà sơn vĩnh hiển cựu phong quang Hoàng triều Thánh Thái Đinh Dậu niên tạo, Bổ Đà sơn Tứ Ân tự Chi tiết
10 Phật gọi Di Đà, dấu mình nơi pháp giới hiển hiện ra khắp chốn/ Nước tên Cực Lạc, cảnh tịnh diệt là nơi tỏa sáng, ngụ đạo lý huyền diệu ở trong Dương Văn Hiển cung tiến 1 bức, hiệu Diệu Tĩnh, hiệu Kim Đài cung tiến 1 bức 8. Du du thùy hách nhật chi từ quang, vô lai vô khứ/ Xán xán bút kim sơn chỉ diệu tương, tức nhất tức cam Xuân Lạn xã, hiệu Diệu Kính, hiệu Diệu Cẩn cung tiến nhất song Dằng dặc ánh mặt trời soi tỏ, không đi không lại/ Rạng rỡ núi vàng tay diệu bút, là một là ba Chi tiết
11 Ba đức vẹn tròn như trăm dòng nước chảy về đông, muôn năm chẳng đổi/ Bốn ơn báo đáp như muôn sao hướng chầu Bắc Đầu nối tiếp lửa đèn Năm Tân Sửu, niên hiệu Thành Thái tạo-1901, chùa Vọng Nguyệt cung tiến 10. Kiến pháp chàng ư Bổ xứ Đà thiên, long phượng sơn trung tiên tử trạch/ Lập tông chỉ ư tam sơn tứ hải, kỳ lân các thượng tổ sư quan Tạm dịch: Lập pháp chàng nơi xứ Bổ Đà, có phượng có rồng như tiên tử/ Lập tông chỉ chỗ tam sơn tứ hải, kỳ lân cao các làm tổ sư Sơn cư bốc trúc ẩn nham a, miễn trạch tùy lưu phản thế ba/ Tri túc an bần thường khoái lạc, mộc nhân tề xướng thái bình ca Chi tiết
12 Ở ẩn thì bói chọn chỗ núi cong khuất, miễn được sự lôi cuốn của dòng đời/ Biết đủ, yên phận nghèo thì vui sướng, tiều phu đều hát khúc thái bình 12. Sơn cư độc xứ lạc thiên chân, minh nguyệt thanh phong chuyển pháp luân/ Nhất Đại Tạng kinh đô thuyết tận, bất tri thùy thị cá trung nhân Hoàng triều Thành Thái, Tân Sửu niên tạo, Tứ Ân tự Tạm dịch: Ở núi một mình khi vui thì vui hồn nhiên, gió mát trăng trong xoay bánh xe pháp/ Một pho kinh Đại Tạng đều xem hết, chẳng biết có ai được như thế không 13. Sơn cư cổ kính cửu mai trần, kim nhật trùng ma khí tượng tân/ Ngân cấu tịnh trừ quang thủy hiện, phân minh bách kiến bản lai nhân Chi tiết
13 Ở núi tấm gương xưa bụi phủ đã lâu, hôm nay lai lại nên khí tượng mới/ Quét sạch bụi bặm ánh sáng hiện ra, rõ ràng thấy được diện mạo thực của mình Năm Tân Sửu, niên hiệu Thành Thái tạo-1901, chùa Tứ Ân 14. Sơn cư u ẩn bạch vân thâm, học đạo tiên đướng yếu thành tâm/ Đại tắc phóng chi chu pháp giới, chi tắc thoái bất dung châm Hoàng triều Thánh Thái, Tân Sửu niên tạo, Tứ Ân tự Ở núi ẩn kín trong mây trắng sâu, trước hết được thỏa lòng thành với đạo học/ Điều lớn lao là đã đi khắp pháp giới, muốn dung dưỡng thì lui về không ngại ngần Chi tiết
14 Ở núi nhìn nhận cũ xa lánh ồn ào, bỏ học vô vi thành người nhàn với đạo/ Trăng gió gieo vào lòng vui vẻ hết mức, cất cao tiếng hát hòa khúc dương xuân 16. Phú quý luân tha thiên vạn bội, thanh nhàn hoàn ngã nhị tam phần/ Sơ cư vô sự khả bình luận, nhật lai tà thời tiện yểm môn Tạm dịch: Giàu sang ngàn vạn chuyển đi chỗ khác, còn ta chỉ vài ba phần thanh nhàn/ Ở núi chẳng có gì bình luận, hằng ngày cứ chiều tà là đóng cửa Năm Tân Sửu, niên hiệu Thành Thái tạo-1901, chùa Tứ Ân 17. Tự tại linh sơn tùy xứ hiện/ Viên thông giác hải diệu trung huyền Chi tiết
15 18. Phụ mẫu dưỡng sinh, đức trọng ân thâm kỳ giải thoát/ Quân sư trị giáo, công cao lực đại nguyện siêu thăng Tạm dịch: Cha mẹ dưỡng sinh, nghĩa nặng ơn sâu cầu giải thoát/ Vua nuôi dày dạy, công cao sức cả muốn siêu thăng 19. Hà Bắc nhất lưu thanh, động lý lạc hương tương thế tế/ Cát lê song thụy hiện, tiên sơn thi xả dữ thời hành Tạm dịch: Hà Bắc một dòng trong, đẹp xóm vui làng mong thế tế/ Cát lê hai điềm hiện, non tiên thi xả hợp thời làm 20. Hải thượng hoa đường, Phạm uyển thụ Đà thiên chi đức trạch/ Hà trung bình vọng, Ngô môn quan Bổ xứ chi ân quang Chi tiết
16 Nhà hoa trên biển, họ Phạm reo đức trạch trời Đà/ Lặng ngắm trong sông, nhà Ngô mở ân quang xứ Bổ 21. Đà Lĩnh ức niên hương, phúc cự cao huyền thiên tuế nguyệt/ Hoa đường thiên cổ tại, triều âm viễn xướng quốc sơn xuyên Hoàng triều Thành Thái, Tân Sửu niên tạo, Vọng Nguyệt cung tiến Tạm dịch: Đà Lĩnh vạn năm xưa, đuốc phúc treo cao soi tuế nguyệt/ Hoa đường muôn thở còn, sóng triều vang vọng nước non xa Năm Tân Sửu, niên hiệu Thành Thái tạo-1901, chùa Vọng Nguyệt cung tiến Chi tiết
17 Tạm dịch: Ở núi thì trở lại xem ruộng tâm, bước giật lùi lại chính là lên cao/ Công phu chăm chú không gián đoạn, tất nhiên nên đến thăm chùa sư tổ Năm Tân Sửu, niên hiệu Thành Thái tạo-1901. chùa Tứ Ân 23. An cư Bổ xứ vong trần tục/ Lạc đạo Đà sơn xà thế duyên An cư xứ Bổ quên cõi trần/ Vui đạo núi Đà bỏ duyên đời 24. Đông thổ mạch lưu Thâm Tế phái/ Nam thiên tục diễm Bổ Đà sơn Chi tiết
18 25. Ngã văn cổ Phật thuyết như thị/ Nhữ vấn Thiền tổ ý vân hà Tạm dịch: Ta nghe cổ Phật thuyết như vậy/ Các người hỏi Thiền tổ ý như nào 26. Quốc danh Cực Lạc/ Phật hiệu Di Đà Tạm dịch: Nước mang tên cõi Cực Lạc/ Phật có tên hiệu Di Đà 27. Nam Hương Tích Phật thiên ứng hiện/ Bắc Đà sơn lịch đại truyền đăng Chi tiết
19 28. Thượng kỳ quan phượng vũ tượng triều tương vân vạn trạng/ Trung thắng cảnh Phật cung tăng tháp hương hỏa thiên thu Tạm dịch: Phía trên là kỳ quan phượng múa voi chầu cùng mây vạn trạng/ Phía trong là thắng cảnh Phật cung tăng tháp hương hỏa muôn đời 29. Tượng lĩnh triều tiền Bổ xứ ức niên lưu Thánh tích/ Phượng sơn ủng hậu Đà thiên vạn cổ hiển linh thanh Voi chầu phía trước chùa Bổ Đà nghìn năm lưu lại tích về đức Thánh/ Núi Phượng ôm áp phía sau chùa Bổ Đà muôn thuở hiển linh cứu giúp chúng sinh 30. Bảo chử trấn ma khuông Phật hóa/ Quyền hành hộ pháp hiển Thần công Chi tiết
20 31. Ngũ giới truyền trì mông Phật đức/ Lục thông phát nguyện vận Thần cơ Tạm dịch: Ngũ giới được truyền lại theo đức Phật/ Lục thông được phát triền xoay vần theo máy Thần III. Chữ Hán trên Thượng lương 1. Phật hiệu nhị thập cửu bách thất thập, Bảo Đại thập bát, tuế thứ … (mờ chữ)… 2. Hoàng triều Bảo Đại tam niên, tuế thứ Mậu Thìn, mạnh đông nguyệt, phúc sinh nhật, hoàng đạo thời, trung tu cáo thành phụng chí Chi tiết
21 1. Yên Phong huyện, Đại Lâm xã Nguyễn thị hiệu Diệu Tuyên công đức nhất trụ giá tiền nhị thập ngũ quan Dịch nghĩa: Nguyễn thị hiệu Diệu Tuyên ở xã Đại Lâm, huyện Yên Phong công đức một cột trị giá 25 quan tiền 2. Hải Dương tỉnh, Chí Linh huyện, Yên Ninh hiệu Diệu Gia cúng nhất trụ tứ thập quan Dịch nghĩa: Yên Ninh hiệu Diệu Gia ở huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương cúng một cột 40 quan 3. Bản tổng Yên Viên xã Đào Hữu Lộc huynh đệ đẳng mãi thiết lâm vĩ ốc ngũ gian hưng Tứ Ân tự tác Tiền đường, khất ký tiền nhị thập quan, điền nhị sào vi thân huynh tự Thuần Phúc phối vi Hậu Phật, xuân thu hương hỏa vĩnh truyền bất thế vân Chi tiết
22 4. Tiên Lát xã Vũ Thị … (mờ chữ) … hiệu Diệu Tịnh, nam tử Nguyễn Văn Tư cúng nhất trụ Dịch nghĩa: Vũ Thị … (mờ chữ) hiệu Diệu Tịnh và con trai là Nguyễn Văn Tư ở xã Tiên Lát cúng một cột 5. Xuân Lạn xã hiệu Diệu Kính công đức nhất trụ giá tiền tam thập quan Dịch nghĩa: Hiệu Diệu Kính ở xã Xuân Lạn công đức một cột trị giá 30 quan tiền 6. Yên Dũng huyện, Hương Mai xã hiệu Diệu Minh công đức nhất trụ gá tiền tam thập quan Chi tiết
23 8. Thổ Hà xã Cáp Trọng Hòa, thê Nguyễn Thị Lũ cúng nhất xà Dịch nghĩa: Cáp Trọng Hòa, vợ Nguyễn Thị Lũ ở xã Thổ Hà cúng một xà 9. Thổ Hà xã hiệu Diệu Lục, chúng tử Cáp Trọng Ái, Phạm Văn Bằng cúng nhất xà Dịch nghĩa: Hiệu Diệu Lục, Cáp Trọng Ái, Phạm Văn Bằng ở xã Thổ Hà cúng một xà 10. Thổ Hà xã Nguyễn thị hiệu Diệu Châu, hiệu Diệu Hoa, Trịnh Thị Tú cúng nhất xà Chi tiết
24 12. Đa Mai xã Dương thị hiệu Thịnh cúng nhất xà 13. Tiên Lát xã Dương Đức Quán, thê Dương thị … (mờ chữ)… cúng nhất xà V. Chữ Hán sau nhà Tam Bảo 1. Phật lịch tam thiên niên, Tân Hợi tuế trùng tu Thượng điện VI. Văn bia Chi tiết
25 HẬU PHẬT BI KÝ Đại Nam quốc, Bắc Ninh tỉnh, Thiên Phúc phủ, Việt Yên huyện, Tiên Lát tổng, Yên Viên xã, tính vãi Nguyễn Thị Nẫm, hiệu Diệu Thời y vu đồ Bổ Đà sơn tự cúng điền ký kỵ lập bi minh ký văn Thường văn: Phật bản tư bi quảng đại bao xá, vạn hữu vu nhất tâm khắc nhân năng kính ngưỡng, quy y phổ phúc đa phương ư pháp giới tàng Nhất Hậu Phật nhân Nguyễn Thị Nẫm, hiệu Diệu Thời, Canh Tý niên, tứ nguyệt, thập cửu nhật kỵ thời Nhất phụ tiến tổ tiên tự Phúc Cần, hiệu Từ An Chi tiết
; ;